Ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào, từ sơ sinh đến khi trưởng thành. Bố mẹ nào cũng mong muốn con mình khỏe mạnh và thông minh. Trẻ trong độ tuổi từ 1-3 có sự phát triển nhanh chóng về thể chất và trí tuệ. Nếu được chăm sóc và nuôi dưỡng đúng cách, trẻ sẽ phát triển tốt và ít ốm vặt. Vì vậy ngoài việc sử dụng sữa mẹ để cung cấp thêm dinh dưỡng và kháng thể cho bé. Thì cần bổ sung cung cấp cho bé đầy đủ calo, chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng. Để đảm bảo trẻ đủ năng lượng, dinh dưỡng để duy trì tốc độ tăng trưởng này. Bài viết về chuyên mục dinh dưỡng cho trẻ sau đây sẽ giúp bố mẹ xây dựng chế độ dinh dưỡng cho con mình một cách phụ hợp ngay cả khi bé kén ăn.
Những dinh dưỡng cần thiết cho bé ở giai đoạn từ 1 đến 3 tuổi
Cung cấp đủ năng lượng để trẻ hoạt động hàng ngày
Cung cấp đủ năng lượng giúp trẻ phát triển toàn diện, sự tiêu hao nǎng lượng của trẻ lớn do trẻ chơi, đùa nghịch nhiều. Nhu cầu nǎng lượng ở lứa tuổi này là 100-110Kcal/kg cân nặng. Trẻ nặng khoảng 9 – 13 kg thì nǎng lượng cung cấp là 900 – 1300 kcal. Nǎng lượng được cung cấp đủ qua bữa ǎn của trẻ gồm các chất bột như bột, cháo, chất đạm, chất béo, sữa… Tỷ lệ giữa các thành phần sinh nǎng lượng nên là: Đạm: Béo: Đường bột = 15: 20: 65.
Chất đạm không thể thiếu trong chế độ của bé
Chất đạm rất cần cho sự phát triển cơ thể trẻ. Cần ưu tiên các loại đạm động vật có giá trị cao, đủ acid amin, giàu các yếu tố vi lượng như sắt, kẽm, vitamin: thịt, sữa, trứng, cá, tôm…. Lượng đạm động vật trong khẩu phần ǎn của trẻ nên đạt từ 50 – 60%. Nên phối hợp tốt đạm động vật với đạm thực vật (đậu đỗ, vừng, lạc…) sẽ tạo được sự cân đối giúp hấp thu và sử dụng đạm tốt hơn. Nhu cầu chất đạm là 35-44g/ ngày. Chế độ ǎn thiếu đạm sẽ làm cho trẻ suy dinh dưỡng, chậm lớn, kém thông minh. Nhưng nếu trẻ ǎn quá nhiều đạm sẽ là gánh nặng cho gan, thận. Mặt khác, trong quá trình tiêu hóa chất đạm tạo ra nhiều sản phẩm gây thối rữa, độc hại.
Vai trò của chất béo trong việc giúp bé hấp thụ tốt hơn
Dầu mỡ cung cấp nǎng lượng cao, làm tǎng cảm giác ngon miệng. Lại giúp trẻ hấp thu và sử dụng tốt các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, K, E. Mỗi bát bột, bát cháo cần cho thêm 1 -2 thìa cà phê mỡ hoặc dầu. Mỡ lợn, mỡ gà có các axit béo không no cần thiết như: axit linoleic, axit arachidonic. Rất cần thiết cho quá trình phát triển của trẻ, nhất là não bộ. Nếu trẻ đã ǎn cơm thì nên cho mỡ hoặc dầu vào xào, rán, kho với thức ǎn để trẻ ǎn được (20-40g dầu mỡ/ ngày)
Các chất khoáng giúp xương bé phát triển
Có vai trò quan trọng trong sự tạo xương, tạo rǎng, tạo máu và các hoạt động chức nǎng sinh lý của cơ thể. Can xi và photpho cần được chú ý để cung cấp đủ cho trẻ, khoảng 500 – 600mg/ngày. Canxi có nhiều trong sữa và các loại nhuyễn thể (tôm, cua, ốc, trai…). Photpho có nhiều trong các loại lương thực, ngũ cốc. Tỷ lệ tốt nhất giữa canxi/ photpho = 1/1,5-1/1,8. Chuyển hóa canxi và photpho trong cơ thể được điều hòa bởi vitamin D. Vitamin D lại có trong lòng đỏ trứng, thịt, gan. Và dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời tiền vitamin D dưới dạng dự trữ dưới da sẽ chuyển thành vitamin D hoạt động. Do vậy ngoài ǎn uống đủ, cần cho trẻ ra ngoài tắm nắng mỗi ngày khoảng 15-20 phút trước 8h sáng.
Những vi chất quan trọng khác
Chất sắt tham gia vào quá trình tạo máu. Mỗi ngày trẻ cần 7-8 mg/ngày thức ǎn. Nguồn sắt tốt có trong thức ǎn động vật là các nội tạng: tim, gan, bầu dục, ở thực vật là đậu đỗ và các loại rau có màu xanh sẫm: rau muống, rau ngót. Sắt trong thức ǎn động vật hấp thu tốt hơn trong thức ǎn thực vật. Vitamin C trong rau giúp cơ thể hấp thu và sử dụng sắt có hiệu quả hơn.
Kẽm là 1 vi chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến qua trình tăng trưởng và tiêu hóa. Trẻ em thiếu kẽm thường còi cọc, hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn về đường hô hấp, nôn trớ, rối loạn giấc ngủ… Nhu cầu kẽm khoảng 8-10mg/ngày. Kẽm có nhiều trong các loại thức ăn động vật như: hải sản, trai, hến, sò huyết, thịt cá…
Lứa tuổi này người ta quan tâm đến vitamin A, D, C, chúng cần cho sự phát triển xương, răng, sự tạo máu, tǎng sức đề kháng cho cơ thể. Nhu cầu Vitamin A: 400-450 mcg/ngày, Vitamin D 400UI/ngày, Vitamin C: 30mg/ngày, Vitamin A có trong các trứng, gan. . . Rau quả có màu vàng, đỏ, da cam vừa là nguồn cung cấp caroten (tiền vitamin A) vừa là nguồn cung cấp vitamin C. Để đảm bảo nhu cầu vitamin cần cho trẻ ǎn rau, quả thường xuyên.
Thực đơn khoa học một gợi ý cho cha mẹ khi có con ở từ 1 đến 3 tuổi
Chế độ bữa ăn phù hợp khi bé ở giai đoạn 1-2 tuổi
Nếu có điều kiện, bạn vẫn nên duy trì chế độ bú mẹ dành cho bé 1-2 tuổi. Bạn có thể tham khảo thực đơn dinh dưỡng cho bé 1-2 tuổi như sau:
Bữa sáng: Bạn chọn một trong những món cháo sau cho bé như cháo thịt lợn (thịt heo); cháo gà; cháo trứng; cháo thịt bò. Hoặc bạn có thể chọn những món khác cho bữa sáng của bé như bánh mỳ, mỳ (hoặc nui, bún, phở, súp) để bé thêm ngon miệng. Khoảng 9 giờ sáng: Bạn chọn một trong số những loại quả sau cho bé như đu đủ (khoảng 200g, tương đương một miếng nhỏ); xoài (khoảng 200g, tương đương một miếng nhỏ); 1 quả hồng xiêm. Hoặc bạn có thể chọn bất kỳ loại quả nào để thay thế và đổi món cho bé.
Bữa trưa: Nguyên tắc cho bữa trưa của bé là một món cháo được chế biến với đầy đủ các nhóm dinh dưỡng chính. Nếu bé đã bước vào tuổi ăn cơm nát, bạn nên bắt đầu cho bé làm quen với món cơm. Khoảng 14 giờ bạn chọn một trong những món sau. Cho bé là bánh quy, sữa (hoặc sữa chua) hoặc bánh mỳ, nước hoa quả tươi (hoặc hoa quả) hay một cốc sữa và bánh bông lan…
Bữa tối: Bạn chọn một món cháo (hoặc cơm nát) làm thực đơn chính cho bé.
Khi bé vào giai đoạn 2-3 tuổi cần sự thay đổi khẩu phần ăn
Giai đoạn này, bé có thể ăn được cơm nát cho những bữa chính. Đồng thời, bé có thể ăn cháo trong những bữa phụ. Bạn cũng nên tập cho bé thói quen đánh răng để bảo vệ răng miệng. Bạn có thể tham khảo thực đơn dinh dưỡng cho bé 2-3 tuổi như sau:
Bữa sáng: Bạn có thể chọn một trong những món cho bé như bánh mỳ, sữa (hoặc sữa đậu nành) khoảng 200ml. Hoặc phở bò (1 bát ăn cơm), một miếng đu đủ nhỏ (khoảng 200g). Cháo gà (1 bát ăn cơm), 1 quả quýt ngọt. Hay cháo thịt lợn (thịt heo) 1 bát ăn cơm; 1 quả chuối….
Bữa trưa: Cơm nát (khoảng 2 lưng bát ăn cơm), ăn kèm các loại đậu phụ, thịt, trứng, cá và các loại rau, củ khác. Khoảng 14 giờ nên chọn một trong những món như, cháo (1 bát ăn cơm). Hay 1 cái bánh ngọt nhỏ, sữa (khoảng 200ml)….Ngoài ra, bạn nên cho bé ăn thêm các loại hoa quả tươi hoặc uống nước hoa quả tươi.
Bữa tối: Món chính của bé vẫn là cơm nát đi kèm những món ăn khác. Tương tự với thực đơn của người lớn nhưng với số lượng ít hơn. Khoảng 20 giờ có thể chọn một trong những món sau dành cho bé là 1 bát cháo nhỏ, sữa (khoảng 200ml); sữa chua (1 hộp), bánh ngọt….
Những lưu ý trong xây dựng chế độ dinh dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi:
- Thức ǎn cần chế biến từ mềm đến cứng, từ ít đến nhiều để trẻ quen dần. Khi trẻ đã mọc rǎng hàm, cần tạo điều kiện cho trẻ luyện rǎng, luyện cơ nhai. Do vậy không cần thiết phải cho mọi thức ǎn vào máy xay sinh tố nghiền nát mà nên thái, bǎm từ rất nhỏ đến nhỏ vừa. Nấu từ rất mềm đến mềm vừa đến cứng để tạo cảm giác ngon miệng. Và giúp rǎng lợi, cơ nhai, cơ tiêu hóa phát triển.
- Sau khi cai sữa cần có chế độ ǎn riêng cho trẻ. Không bắt trẻ ǎn chung quá sớm với người lớn sẽ ảnh hường tới tiêu hóa của trẻ. Đặc biệt là lượng muối trong thức ăn.
- Thường xuyên thay đổi cách chế biến để tạo cảm giác ngon miệng.
- Hạn chế cho trẻ ǎn đồ ngọt (đường, bánh kẹo). Đường ngọt làm cho trẻ có cảm giác no giả tạo nên không muốn ǎn các thức ǎn khác. Mặt khác nó còn ứ lại trong miệng rồi chuyển thành axit dễ làm hỏng rǎng. Chỉ nên cho trẻ ǎn bánh, kẹo sau bữa ǎn.
- Cần cho trẻ uống đủ nước: 100ml/kg/ngày. Nước giúp trẻ tiêu hóa và hấp thu tốt các loại dinh dưỡng. Ngoài ra nước còn có vai trò vận chuyển giúp thải trừ các sản phẩm cặn bã, độc hại của quá trình chuyển hóa ra khỏi cơ thể.
Mong qua bài viết này bạn có thể có thêm kiến thức cũng như kỹ năng để cung cấp cho con mình những thực phẩm tốt nhất. Giúp bé phát triển tốt hơn nhờ cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết. Cảm ơn bạn đã tìm hiểu bài viết của chúng tôi.